dsdanghangのブログ

https://nhathuocngocanh.com/

Thuốc Acetuss có tác dụng gì, mua ở đâu, giá bao nhiêu?

thuốc Acetuss được nghiên cứu và sản xuất nhằm hỗ trợ làm tiêu chất nhầy và sử dụng trong việc gỉai độc Paracetamol. Thuốc được các y bác sĩ tin tưởng và sử dụng trên bệnh nhân. Vậy Acetuss là thuốc gì? Có tác dụng gì? Cùng Nhà thuốc Ngọc Anh tìm hiểu ngay trong bài viết sau:


Acetuss là thuốc gì?
Thuốc Acetuss có công dụng chính trong việc tiêu đờm và giải độc paracetamol.


Dạng bào chế: Dung dịch uống.


Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 10ml.


Số đăng ký: VD-32111-19.


Thành phần
Mỗi ống 10ml thuốc Acetuss có chứa thành phần bao gồm:


N-Acetylcystein hàm lượng 200mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Cơ chế tác dụng
N-Acetylcystein là một dẫn chất có tác dụng trong tiêu chất nhầy, sử dụng trong giải độc paracetamol. Hoạt chất có tác dụng trong việc làm giảm độ quánh, đặc của đờm ở phổi có mủ. N-Acetylcystein tham gia vào việc tác cầu nối disulfua để tạo điều kiện tống đẩy đờm ra khỏi cơ thể.


Ngoài ra, N-Acetylcystein còn được sử dụng để giải độc gan khi ngộ độ quá liều paracetamol. Thuốc tham gia vào tăng cường sự tổng hợp glutathion cần thiết để chuyển hóa chất độc gây hại cho gan, khiến chúng mất hoạt tính. Chính vì đó, thuốc có thể làm tăng sự bảo vệ gan trong thời gian 12 giờ khi sử dụng paracetamol.


Công dụng – chỉ định thuốc Acetuss
Thuốc Acetuss chỉ định sử dụng trong các trường hợp:


Làm tiêu đi các chất nhầy ở cổ họng khi bệnh nhân mắc một số vấn đề về viêm phế quản cấp và mãn tính.
Làm sạch vùng phế quản.
Sử dụng trong giải độc khi bệnh nhân uống quá nhiều paracetamol.
Dược động học
N-Acetylcystein sau khi uống sẽ được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị gan khử tạo thành chất có hoạt tính. Hoạt chất đạt được nồng độ cao nhất trong máu sau khoảng 0,5 đến 1 giờ uống.


Sinh khả dụng của N-Acetylcystein khá thấp, chỉ rơi vào khoảng 0,5 đến 1 giờ sử dụng


Xem đầy đủ tại https://nhathuocngocanh.com/san-pham/acetuss/

THUỐC A.T OLANZAPINE ODT 5MG CÓ TÁC DỤNG GÌ, MUA Ở ĐÂU, GIÁ BAO NHIÊU?

Thuốc được các y bác sĩ tin tưởng và lựa chọn sử dụng trên bệnh nhân. Cùng Nhà thuốc Ngọc Anh tìm hiểu ngay về thuốc A.T Olanzapine ODT 5mg trong bài viết sau:


A.T Olanzapine ODT 5mg là thuốc gì?
Thuốc A.T Olanzapine ODT 5mg được các bác sĩ sử dụng với công dụng chính về các vấn đề tâm thần phân liệt.


Số đăng ký: VD-27793-17.


Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.


Dạng bào chế: Viên nén phân tán trong miệng.


Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên.


Thành phần
Mỗi viên nén A.T Olanzapine ODT 5mg có thành phần gồm:


Olanzapine hàm lượng 5mg.
Cùng đó là các tá dược vừa đủ.
Cơ chế tác dụng
Olanzapine có tác dụng an thần kinh và là một dạng dẫn chất của dibenzodiazepin. Hoạt chất có cơ chế tác dụng khá phức tạp và chưa thể làm sáng tỏ. Olanzapine đối kháng tại các thụ thể serotonin tuýp 2, tuýp 3 và dopamin ở hệ thần kinh trung ương.


Trong một số nghiên cứu, Olanzapine cho thấy tác dụng ức chế và làm giảm sự đấp ứng trên thụ thể 5-HT2A, từ đó cho tác dụng chống hưng cảm hiệu quả.


Ngoài ra, Olanzapine còn có tác dụng đối kháng với thụ thể muscarin mà ít gây ra các vấn đề về hội chứng ngoại tháp, ít gây ra các vấn đề về rối loạn vận động. Một điều đáng chú ý nữa là hoạt chất tác động đối kháng đến các H1 gây ra cơn buồn ngủ, hạ đường huyết.


Công dụng – chỉ định thuốc A.T Olanzapine ODT 5mg
Thuốc A.T Olanzapine ODT 5mg được chỉ định trong các trường hợp:


Người bị bệnh về tâm thần phân liệt, lưỡng cực.
Đối tượng đang bị vấn đề về đợt cấp hưng cảm, lưỡng cực chu kỳ nhanh.
Sử dụng trong đơn trị liệu các vấn đề về tâm thần hưng cảm trên cả người lớn và trẻ em trên 12 tuổi khi có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.
Dược động học
Olanzapine hấp thu ngay sau khi uống và gần như hoàn toàn tại đường tiêu hóa. Hoạt chất chuyển hóa qua gan lần đầu và có sinh khả dụng khá cao lên đến 60%. Sự có mặt của thức ăn không gây ra tác động nào đến sinh khả dụng của thuốc. Thuốc sẽ đạt được nồng độ cao nhất trong máu sau 6 giờ sử dụng.


Sau đó, hoạt chất được phân bố rộng rãi đến các mô, vào cả hệ thần kinh trung ương, liên kết mạnh với protein. Một phần thuốc sẽ được chuyển hóa qua gan và đi vào được nhau thai, sữa mẹ.


Cuối cùng, Olanzapine sẽ được thải trừ ra ngoài qua nước tiểu và và phân chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa, một lượng nhỏ khác sẽ được đào thải ra ngoài một cách nguyên vẹn.


Xem đầy đủ tại đây: https://nhathuocngocanh.com/san-pham/a-t-olanzapine-odt-5mg/

Giải phẫu chuyên sâu cơ vùng mặt

Các cơ vùng trán và vùng đỉnh


Cơ chẩm trán: bao gồm 2 bụng chẩm và 2 bụng trán. Phần bụng chẩm có nguyên ủy từ đường gáy trên và mỏm chũm; bám tận tại cân trên sọ. Chức năng của bụng chẩm là kéo đầu về phía sau. Phần bụng trán có nguyên ủy tại cân trên sọ; bám tận tại da vùng lông mày và gốc mũi, hòa lẫn một phần vào cơ mảnh khảnh, cơ cau mày và cơ vòng mắt tại đây. Chức năng của phần bụng trán là kéo về sau gây nên nhướng mày, từ đó tạo nên nếp nhăn vùng trán.


Các cơ vùng gian mày: cơ cau mày, cơ mảnh khảnh, cơ hạ mày


Cơ vòng mắt


Cơ vòng mắt được chia làm 3 phần:


Phần hốc mắt (op): vòng quanh mắt cả trên và dưới, tạo thành hình elip, phía trên hòa lẫn với cơ trán và cơ cau mày


Phần mí mắt (pp): là lớp mỏng nhưng rất quan trọng của mí mắt, tên gọi khác là tensor tarsi. Phần mí mắt nằm phía sau dây chằng mí trong và túi lệ.


Phần lệ (lp): kéo mí mắt và sụn mí, từ đó điều hòa nước mắt và có thể thay đổi vị trí nhãn cầu


Cơ vòng mắt chủ yếu phụ trách việc nhắm và chớp mắt, và cho phép chúng ta nheo mắt và nháy mắt.


Các cơ nhãn cầu


Cơ thẳng trên, cơ thẳng ngoài, cơ thẳng giữa, cơ thẳng trong, cơ chéo trên, cơ chéo dưới và cơ nâng mi trên


Các cơ nhãn cầu: gồm bốn cơ thẳng và hai cơ chéo vận động nhãn cầu và một cơ nâng mi trên. Cơ nâng mi trên nằm ngay trên cơ thẳng trên. Động tác của sáu cơ này phụ thuộc vào vị trí của mắt tại thời điểm co cơ


Bốn cơ thẳng có nguồn gốc từ một vòng gân chung nằm xung quanh lỗ thị giác. Hai cơ chéo thì không xuất phát từ vòng gân chung như các cơ thẳng. Các cơ chéo có hướng đi tạo góc với các cơ thẳng. Cơ chéo trên có nguyên ủy từ xương bướm, đi qua một vòng sụn gọi là ròng rọc ở phía trên trong ổ mắt, sau đó bám vào củng mạc.


Cơ vùng mũi và 1/3 giữa mặt


Cơ mảnh khảnh, cơ nâng môi trên và cánh mũi, cơ mũi (phần ngang và phần cánh), cơ hạ vách mũi, cơ co cánh mũi nhỏ và cơ dãn cánh mũi trước.


Cơ nâng môi trên và cánh mũi: có nguyên ủy gần gốc mũi. Cơ nâng môi trên và cánh mũi gồm hai phần: phần thứ nhất bám tận vào cánh mũi và phần thứ hai bám tận vào phần bên của môi trên. Khi cơ co sẽ kéo da lên cao hướng về phía gốc mũi làm dãn rộng cánh mũi và nâng môi trên. Động tác này góp phần biểu cảm sự cằn nhằn. ( Đây cũng là cơ có tên dài nhất trong cơ thể, nên thường được gọi gọn là ALAEQUE NASI)


Các cơ mở rộng lỗ mũi


Cơ dãn cánh mũi trước, cơ mũi (phần cánh mũi), cơ hạ vách mũi


Lỗ mũi được điều hòa dãn và loe nhờ vào sự co cơ của các cơ dãn mũi. Cơ mũi (phần cánh mũi) có nguyên ủy từ xương hàm trên và bám tận ở phần ngoài của sụn cánh mũi. Cơ hạ vách mũi là một cơ nhỏ nằm ở nền mũi và thường phối hợp động tác với các cơ khác bằng cách kéo sụn giữa vách mũi xuống.


Các cơ làm hẹp lỗ mũi


Cơ vùng miệng


Các cơ của vùng miệng: cơ vòng miệng, cơ mút và cơ cằm.


Cơ vòng miệng


Cơ vòng miệng (O) kiểm soát hoạt động của miệng và môi, đặc trưng bằng cấu tạo vòng quanh miệng, có nguyên ủy tại xương hàm trên (1) và xương hàm dưới (2); bám tận trực tiếp tại môi. Cơ vòng miệng là cơ vòng bao quanh miệng nhằm ngậm miệng và ép môi. Cơ được cấu tạo từ nhiều tầng gồm nhiều sợi cơ, trong đó một phần đáng kể hòa lẫn với cơ mút (B) tạo nên lớp sâu của cơ vòng miệng.


Cơ vòng miệng có ở tất cả các loài động vật có vú. Riêng ở người, cơ vòng miệng có cấu tạo phức tạp, nhiều lớp, bám vào da thông qua lớp nông SMAS của môi trên và môi dưới. Cơ vòng miệng cũng là nơi bám của nhiều cơ mặt khác.


Xem đầy đủ tại: https://nhathuocngocanh.com/giai-phau-chuyen-sau-co-vung-mat/